1 số Phân Bón Phổ Biến Và Vai Trò Của Phân Bón

Các thành phần trung vi lượng thiết yếu cho cây trồng

Các Loại Phân Bón Phổ Biến Và Vai Trò Của Phân Bón

Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, tăng độ phì nhiêu và tơi xốp cho đất. Phân bón quyết định rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây, nhất là giai đoạn ra hoa kết trái.  Có rất nhiều loại phân bón trên thị trường được chia làm hai nhóm chính là phân hữu cơ và phân vô cơ. Nhà nông đã hiểu hết về công dụng và cách bón phân như thế nào là hiệu quả chưa? Hãy cùng tìm hiểu về các loại phân bón có trên thị trường qua nội dung bên dưới nhé!

Phân Vô Cơ

Phân vô cơ hay phân hóa học là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng (vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa học. Trên thị trường phân bón hiện nay, thành phần cũng như tên gọi các loại phân bón rất đa dạng. Bao gồm một số loại sau:

Phân Đơn:

Là loại phân chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu là N, P hoặc K.
Hiện nay có 3 loại phân đạm thường được dùng phổ biến nhất, đó là: phân urê, phân amôn sunphat và phân amôn phôtphat. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng các loại phân hoá học cần chú ý đến những điểm sau đây:
  •  Cần bón đúng đặc tính và nhu cầu của cây trồng. Cây có những đặc tính rất khác nhau. Nhu cầu của cây đối với N cũng rất khác nhau. Có cây yêu cầu nhiều N, có cây yêu cầu ít. Nếu bón N nhiều, vượt quá yêu cầu của cây, N cũng gây ra những tác hại đáng kể. Bón đúng yêu cầu của cây, N phát huy tác dụng rất tốt.
  •  Cần bón đúng dạng phân theo đặc điểm của cây và của đất đai. Đối với các loại cây họ đậu nên bón đạm sớm, trước khi nốt sần được hình thành trên rễ cây. Khi trên rễ cây đã có các nốt sần, không nên bón đạm, vì đạm ngăn trở hoạt động cố định đạm từ không khí của các loài vi khuẩn nốt sần.

 Phân đạm: N – Urê Là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây.

Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá có kích thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất cây.

Phân Urê CO(NH4)2: Urê là loại phân có tỷ lệ N cao nhất. Trên thị trường có bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau:
– Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm là hút ẩm mạnh.
– Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên được dùng nhiều trong sản xuất nông nghiệp.
  •  Phân urê được dùng để bón thúc.
  •  Phân này cần được bảo quản kỹ trong túi polyetylen và không được phơi ra nắng. Bởi vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng urê rất dễ bị phân huỷ và bay hơi. Các túi phân urê khi đã mở ra cần được dùng hết ngay trong thời gian ngắn.
  •  Trong quá trình sản xuất, urê thường liên kết các phần tử với nhau tạo thành biurat. Đó là chất độc hại đối với cây trồng. Vì vậy, trong phân urê không được có quá 3% biurat đối với cây trồng cạn, 5% đối với lúa nước.

* Phân sunphat đạm (NH4)2SO4: Còn gọi là phân SA. Sunphat đạm có chứa 20 – 21% N nguyên chất. Trong phân này còn có 29% lưu huỳnh (S). Trên thế giới loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hoá học sản xuất hàng năm.

  •  Phân này có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân này có mùi nước tiểu (mùi amôniac), vị mặn và hơi chua. Cho nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm.
  •  Sunphat đạm là loại phân bón tốt vì có cả N và lưu huỳnh là hai chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây.
  •  Phân này dễ tan trong nước, không vón cục. Thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, nếu để trong môi trường ẩm phân dễ vón cục, đóng lại thành từng tảng rất khó đem bón cho cây.
  •  Có thể đem bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị chua. Nếu đất chua cần cải tạo đất bằng pH Đất , lân mới dùng được đạm sunphat amôn. Phân này dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất bạc màu (thiếu S).
  •  Đạm sunphat được dùng chuyên để bón cho các loại cây cần nhiều S và ít N như đậu đỗ, lạc v.v… và các loại cây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N như ngô.
* Phân Xianamit canxi: Phân này có dạng bột không có tinh thể, màu xám tro hoặc màu trắng, đốt không có mùi khai. Xianamit canxi có chứa 20 – 21% N nguyên chất, 20 – 28% vôi, 9 – 12% than. Vì có than cho nên phân có màu xám đen. Cũng có loại phân tỷ lệ than thấp hoặc không có than nên phân có màu trắng.
  •  Cần chú ý chống ẩm cho phân khi bảo quản, bởi vì nếu phân hút ẩm sẽ bị biến chất, hạt phân phình to lên làm rách bao bì và làm hỏng dụng cụ đựng.
  •  Phân này dễ bốc bụi. Khi bám vào da sẽ làm hỏng da, phân bay vào mắt sẽ làm hỏng giác mạc mắt, vì vậy khi sử dụng phân này phải rất cẩn thận.
  •  Phân này có phản ứng kiềm, bởi vậy có thể khử được chua, dùng rất tốt ở các loại đất chua.
  •  Xianamit canxi thường được dùng để bón lót. Muốn dùng để bón thúc phải đem ủ trước khi bón. Bởi vì phân này khi phân giải tạo ra một số chất độc có thể làm hỏng móng chân trâu bò, hại da chân người nông dân. Thường sau 7 – 10 ngày các chất độc mới hết. Thường xianamit canxi được trộn ủ với phân rác làm cho phân chóng hoai mục. Phân này không được dùng để phun lên lá cây.
Cần bón đạm đúng với đặc điểm của đất:
  •  Phân có tính kiềm nên bón cho đất chua.
  •  Đất chua, độ pH đất thấp cần cải tạo đất nâng độ pH đất trước hoặc sử dụng các loại phân bón đạm hữu cơ.
  •  Đất lầy thụt, nhiều bùn không cần bón phân đạm.
  •  Cần bón đạm đúng lúc. Tốt nhất là bón vào thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất của cây.
  •  Cần bón đạm đúng liều lượng và cân đối với lân và kali.
  •  Bón phân đạm cần lưu ý đến diễn biến của thời tiết. Không bón lúc mưa to, lúc ruộng vườn đầy nước.
  •  Không bón đạm tập trung vào một lúc, mà cần chia thành nhiều lần để bón và bón vãi đều trên ruộng. Không bón đạm quá thừa. Vì khi thừa đạm, cây phát triển mạnh, dễ đổ ngã, ra hoa chậm, ít hạt, hạt lép nhiều, quả dễ rụng, nhiều sâu bệnh, phẩm chất quả giảm.
  •  Bón phân đạm cần kết hợp với làm cỏ, xới đất, sục bùn (đối với lúa).

* Biểu hiện của thiếu thừa đạm trên cây trồng và tác hại

– Thiếu đạm: cây phát triển kém, còi cọc, lá xanh vàng hoặc vàng (thiếu nặng), biếu hiện ở lá già trước, thời gian sinh trưởng rút ngắn, ra hoa sớm, tỉ lệ đậu hoa, đậu quả thấp, năng suất chất lượng giảm.

– Thừa đạm: lá cây có màu xanh đậm, thân lá phát triển không cân đối với bộ rễ, thân lá mềm dễ bị lốp đổ, thừa đạm cây trồng dễ nhiễm sâu bệnh, thời gian sinh trưởng của cây kéo dài, cây lấy hạt tỉ lệ hạt lép cao, chất lượng  nông sản giảm.

loai-phan-bon

Cây bị thiếu đạm ( Nguồn : Internet )

Phân lân.

loai-phan-bon

Có vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng. Kích thích sự phát triển của rễ, làm cho rễ đâm sâu lan rộng nên cây ít đổ ngã, kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi. Thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều, tăng đặc tính chống rét, chống hạn, chịu độ chua, chống sâu bệnh hại.

* Phân apatit: Là loại bột mịn, màu nâu đất hoặc màu xám nâu.
Tỷ lệ lân nguyên chất trong phân thay đổi nhiều. Thường người ta chia thành 3 loại: loại apatit giàu có trên 38% lân; loại phân apatit trung bình có 17 – 38% lân; loại phân apatit nghèo có dưới 17% lân.
Thường loại apatit giàu được sử dụng để chế biến thành các loại phân lân khác, còn loại trung bình và loại nghèo mới được đem nghiền thành bột để bón cho cây.
Phần lớn lân trong phân apatit ở dưới dạng cây khó sử dụng.
Sử dụng và bảo quản phân này tương đối dễ dàng vì phân ít hút ẩm và ít biến chất.

* Super lân: Là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc màu xám thiếc. Một số trường hợp super lân được sản xuất dưới dạng viên.
Trong super lân có 16 – 20% lân nguyên chất. Ngoài ra, trong phân này có chứa một lượng lớn thạch cao. Trong phân còn chứa một lượng khá lớn axit, vì vậy phân có phản ứng chua.
Phân dễ hoà tan trong nước cho nên cây dễ sử dụng. Phân thường phát huy hiệu quả nhanh, ít bị rửa trôi.
Super lân có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều được.
Phân này có thể sử dụng để bón ở các loại đất trung tính, đất kiềm, đất chua đều được. Tuy nhiên, ở các loại đất chua nên dùng pH Đất khử chua trước khi bón super lân.
Super lân có thể dùng để ủ với phân chuồng.
Nếu super lân quá chua, cần trung hoà bớt độ chua trước khi sử dụng. Có thể dùng phôtphat nội địa hoặc apatit. Nếu đất chua nhiều dùng 15 – 20% apatit để trung hoà, đất chua ít dùng 10 – 15% hoặc dùng pH đất khử chua sau khi bón.

* Biện pháp sử dụng phân lân có hiệu quả

Cây hấp thụ lân P205 qua trao đổi giữa rễ cây và keo đất sử dụng phân lân bón cho cây trồng  đạt hiệu quả cần chú ý mốt số điểm sau:

– Căn cứ vào đặc điểm sinh lý của cây trồng: Tất cả các cây trồng đều cần lân và khả năng hút lân cao nhất là ở thời kỳ còn non, lân còn rất cần cho sự phát triển của bộ rễ vì vậy các loại phân lân đều phải bón lót, đặc biệt  là cho cây ngắn ngày.

– Căn cứ vào loại sản phẩm: Đất chua hoặc các loại cây trồng cạn nên bón phân lân nung chảy, phân super lân nên bón cho đất trung tính hoặc đất đã được cải tạo bằng pH đất.

– Căn cứ vào thành phần cơ giới của đất: Đất có thành phần cơ giới trung bình, thịt, thịt nặng thường giàu keo, đặc biệt là trên đất trồng cây trồng cạn, bón lân vào thường bị keo đất hấp phụ giữ chặt cây khó hấp thu vì vậy nên bón theo hàng theo hốc.

– Căn cứ vào tính chất của phân lân: Đó là xem xét tính kiềm, tính chua của từng loại phân để bón cho phù hợp: Phân lân nung chảy bón ruộng chua, phân sunper lân bón ruộng kiềm đến trung tính.

– Căn cứ vào hệ thống canh tác cây trồng trước để cân đối lân cho đất, ví dụ: Cây trồng trước là những cây lấy củ như khoai lang, sắn… thì vụ sau nên tăng cường bón lân.

– Bón kết hợp: Khi bón kết hợp với phân khác cần xem xét để bón cho phù hợp ví dụ, lân nung chảy (kiềm) thì bón với đạm sunphat (chua).

* Biểu hiện của thừa lân trên cây trồng

– Cây thừa lân thấp hơn cây bón đủ lân, cây có dáng mảnh khảnh, Lá màu xanh tối biểu hiện ở lá già trước nếu thiếu trầm trọng thì lá có màu tím đỏ do có sự tích luỹ sắc tố anthoxian trong lá.

– Đẻ nhánh kém, chín muộn, năng suất chất lượng nông sản giảm

– Cây non rất mẫn cảm với thiếu lân, thiếu lân ở gian đoạn này cây khó phục hồi.

Phân Kali
loai-phan-bon
Cung cấp dinh dưỡng K cho cây. Tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh, tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng phẩm chất nông sản.
Để sử dụng hợp lý phân kali cần chú ý đến những điều sau đây:
– Bón kali ở các loại đất trung tính dễ làm cho đất trở nên chua. Vì vậy ở các loại đất trung tính nên kịp thời khử chua nâng độ pH đất bằng pH Đất.
– Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác.
– Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây kết hoa, làm củ, tạo sợi.
– Có thể bón tro bếp để thay thế phân kali.
– Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ. Nếu bón quá thừa phân kali trong nhiều năm, có thể làm cho mất cân đối với natri, magiê. Khi xảy ra trường hợp này cần bón bổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri.
Các loại cây có phản ứng tích cực với phân kali là: chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, sắn, bông, đay, v.v..
* Phân clorua kali: Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Nông dân ở một số nơi gọi là phân muối ớt. Cũng có dạng clorua kali có màu xám đục hoặc xám trắng. Phân được kết tinh thành hạt nhỏ.
Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60%. Ngoài ra trong phân còn có một ít muối ăn (NaCl).
Clorua kali là loại phân chua sinh lý. Phân này khi để khô có độ rời tốt, dễ bón. Nhưng nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng.
Hiện nay, phân clorua kali được sản xuất với khối lượng lớn trên thế giới và chiếm đến 93% tổng lượng phân kali.
Clorua kali có thể dùng để bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất khác nhau. Có thể dùng phân này để bón lót hoặc bón thúc. Bón thúc lúc cây sắp ra hoa làm cho cây cứng cáp, tăng phẩm chất nông sản.
Clorua kali rất thích hợp với cây dừa vì dừa là cây ưa Clo. Không nên dùng phân này để bón vào đất mặn, là loại đất có nhiều Clo, và không bón cho thuốc lá là loại cây không ưa Clo. Phân này cũng không nên dùng bón cho một số loài cây hương liệu, chè, cà phê, vì phân ảnh hưởng đến phẩm chất nông sản.
* Phân sunphat Kali: Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục.
Hàm lượng Kali nguyên chất trong sunphat Kali là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%.
Phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Sử dụng có hiệu quả cao đối với cây có dầu, rau cải, thuốc lá, chè, cà phê.
Sunphat Kali là loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua của đất. Không dùng sunphat kali liên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăng thêm độ chua của đất.

* Biện pháp sử dụng hiệu quả phân Kali

Các cây trồng khác nhau có nhu cầu về kali khác nhau, việc cung cấp đầy đủ và kịp thời kali cho cây trồng sẽ giúp cây trồng sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao.

– Cần ưu tiên bón kali cho những cây trồng có nhu cầy về kali: Mía, khoai tây, cà phê.

– Kali khi bón vào đất sẽ bị keo đất hấp phụ và kali ít di động do vậy tuỳ thuộc vào tính chất của đất để có cách bón và độ sâu bón phù hợp tạo điều kiện cho rễ cây dễ dàng hút kali một cách dễ dàng. Trên đất thịt nặng, giàu sét cây trồng thu hút kali ít thuận lợi hơn so với các loại đất khác.

– Căn cứ vào thành phần cơ giới đất để có cách bón và lượng bón kali cho phù hợp. Trên những loại đất có thành phần cơ giới nặng có khả năng cố định kali cao do vậy vấn đề rửa trôi kali trên loại đất này không phải là vấn đề nghiêm trọng, trên loại đất này có thể bón kali với lượng khá giảm số lần bón; Ngược lại trên loại đất có thành phần cơ giới nhẹ thì khả năng rửa trôi kali lớn khi bón nên chia làm nhiều lần để bón.

– Bón kali cần quan tâm đến pH (độ chua của đất) bởi vì phân kali đa số là phân chua sinh lý, khi bón vào đất đặc biệt là đất chua sẽ làm cho pH đất giảm đột ngột sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây trồng. Vì vậy khi bón kali trên đất chua thì nhất thiết phải dùng pH đất để cải tạo đất trước.

– Để tránh kali bị giữ chặt trên bề mặt đất, phân kali cần được vùi sâu vào đất. Cần chú ý để cho phân, phân phối đều trong đất vì kali khuyếch tán trong đất chậm.

Phân tổng hợp và phân hỗn hợp

Phân tổng hợp là các loại phân đã được sản xuất thông qua các phản ứng hoá học để tạo thành một thể phân bón gồm nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân này còn được gọi là phân phức hợp.
Phân hỗn hợp là các loại phân tạo được do quá trình trộn lẫn 2 hoặc nhiều loại phân đơn với nhau một cách cơ giới và đều đặn.
Phân tổng hợp cũng như Phân hỗn hợp có các tỷ lệ NPK ở các tổ hợp khác nhau được lựa chọn phù hợp với từng loại đất và từng nhóm cây trồng. Nhiều trường hợp trong phân tổng hợp cũng như phân hỗn hợp còn có thêm cả các nguyên tố Mg, Ca, S và các nguyên tố vi lượng khác.
Trên thị trường hiện đang có các loại phân sau đây:
– Loại 2 yếu tố N và P với tỷ lệ NPK: 18:46:0 và 20:20:0.
– Loại 3 yếu tố NPK với tỷ lệ: 20:20:15, 16-16-8, 15-15-15, 16-8-16..
– Loại 4 yếu tố N, P, K, Mg; N, P, K, S với tỷ lệ: 14:9:21:2; 12:12:17:2; v.v..
Các loại phân tổng hợp và hỗn hợp chỉ phát huy hiệu lực tốt khi được bón đúng với yêu cầu của cây và phù hợp với tính chất của các loại đất. Vì vậy, muốn sử dụng có hiệu quả các loại phân này cần nắm được đầy đủ và cụ thể đặc điểm của cây và tính chất của đất.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học, hiện nay các xí nghiệp phân bón đã sản xuất ra các loại phân tổng hợp và phân hỗn hợp chuyên dùng cho từng loại cây cụ thể, như phân bón cho cao su, cho cà phê, cho chè, cho rau, cho đậu, v.v..
* Phân NP: Loại phân 2 yếu tố này trên thị trường có nhiều thương hiệu khác nhau.
* Phân diamophos (DAP):
Phân có tỷ lệ các chất dinh dưỡng (N, P, K) là: 1:2,6:0.
Phân này được sản xuất bằng cách trộn super lân kép với sunphat amôn. Phân có thành phần P2O5 – 46%, N – 18%.
Phân có hàm lượng lân cao, cho nên sử dụng thích hợp cho các vùng đất phèn, đất bazan.
Diamophos có thể sử dụng để bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Phân có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc.
Phân DAP có đạm, lân dễ tiêu, không làm chua đất.
* Phân hỗn hợp: 20:20:0; 23:23:0; 10:10:0 được sản xuất ra chuyên sử dụng để bón lót vào đất.
* Phân NK:
* Phân Kali nitrat: Dạng phân 2 yếu tố chứa 13% N và 45% K2O.
Phân này được dùng để bón cho đất nghèo Kali. Thường được dùng để bón cho cây ăn quả, cây lấy củ.
* Phân hỗn hợp: 30:0:10; 20:0:20; 20:0:10.
Các dạng phân này có chưa NK và một số nguyên tố trung lượng. Trong các dạng phân này không có lân. Các dạng phân này được dùng để bón vào cuối thời kỳ sinh trưởng của cây trồng, vì vào thời kỳ này cây không còn yêu cầu đối với lân.
* Phân PK:
* Phân PK 0:1:3 . Người ta sản xuất phân này bằng cách trộn 55% super lân với 45% KCl.
Phân được dùng để bón cho đất quá nghèo Kali như đất bạc màu, đất cát nhẹ v.v.. Phân cũng được dùng chủ yếu để bón cho các loại cây cần nhiều kali như khoai tây, khoai lang, v.v..
* Phân PK 0:1:2 . Được sản xuất bằng cách trộn 65% super phôtphat với 35% KCl.
* Phân PK 0:1:2 chứa 5,8% P2O5 và 11,75% KCl.
Phân này được dùng để bón cho các loại đất nghèo Kali và dùng chủ yếu để bón cho các loại ngũ cốc.
* Phân N, P, K:
– Phân amsuka : Có tỷ lệ NPK là 1: 0,4:0,8.
Phân này được sản xuất bằng cách trộn amôn với super lân đã trung hòa vào muối KCl.
Phân được dùng để bón cho cây có yêu cầu NPK trung bình, bón ở các loại đất có NPK trung bình.
– Phân Nitro phoska: có 2 loại
Loại có tỷ lệ NPK: 1:0,4:1,3
Được sản xuất bằng cách trộn các muối nitrat với axit phosphoric. Trong phân có chứa: N – 13%; P2O5 – 5,7%; K2O – 17,4%.
Phân này được dùng để bón cho đất thiếu K nghiêm trọng và thường được dùng để bón cho cây lấy củ.
Được sản xuất bằng cách trộn các muối nitrat với axit sunphuric. Trong phân có chứa: N – 13,6%; P2O5 – 3,9%; K2O – 12,4%.
Phân được dùng để bón cho nhiều loại cây trồng và thường bón cho đất có NPK trung bình.
– Phân Amphoska: Có tỷ lệ NPK: 1:0,1:0,8
Trong phân có chứa N – 17%; P2O5 – 7,4%; K2O – 14,1%.
Phân này được dùng để bón cho đất trung tính và thường dùng để bón cho cây lấy củ.
Tuỳ theo yêu cầu của cây và đặc tính của đất, người nông dân có thể mua loại phân thích hợp để bón.
– Phân tổng hợp NPK:
* Những điều cần lưu ý khi trộn phân:
Có những loại phân trộn được với nhau và khi bón cho cây các nguyên tố dinh dưỡng trong hỗn hợp đều phát huy được tác dụng tốt. Tuy vậy, có những loại phân không trộn lẫn với nhau được, bởi vì khi trộn, loại phân này có thể làm mất hoặc giảm các nguyên tố dinh dưỡng có ở trong loại phân kia, hoặc tạo thành các chất có hại cho cây, làm xấu đất.

.Phân bón trung và vi lượng

  • Trung vi lượng thường có trong:
  • Bón phân hữu cơ: các loại phân hữu cơ như phân chuồng, phân trùn quế, chất mùn, đạm hữu cơ, đạm hữu cơ plus, lớn trái hữu cơ, lớn củ x3, phát rễ 5.0… chứa rất nhiều trung vi lượng. Nhưng ở dạng dễ hấp thụ với một lượng vừa đủ, bón phân hữu cơ là cách tăng cường vi lượng an toàn nhất tạo hiệu quả bền vững.Phân vi lượng hóa họcloai-phan-bon: người ta chiết xuất từ các loại đá, vật chất để tách thành các hợp chất trung, vi lượng để bón cho cây. Các vi lượng này cây khó hấp thu, dễ ngộ độc nếu bón quá tay. Mỗi năm nên bổ sung ít nhất 2 lần vi lượng cho cây tùy vào loại đất. Nên bón vào thời kỳ cây ra hoa hoặc đậu trái non sẽ giúp chất lượng nông sản tăng cao.

Phân hữu cơ và các loại phân bón hữu cơ

Phân hữu cơ là loại phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu cơ như: phân chuồng, phân xanh, phân than bùn, phân phế phẩm nông nghiệp, phân rác… Dưới đây là thông tin chi tiết của các loại phân hữu cơ này.

Phân Chuồng

loai-phan-bon

 Đặc điểm:
Phân chuồng là hỗn hợp chủ yếu của: phân, nước tiểu gia súc và chất độn. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học…
Chế biến phân chuồng:
Có 3 phương pháp:
  •  Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới nước, giữ ẩm 60-70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1-2% Super Lân, sau đó trét bùn che phủ cho kín hàng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30-40 ngày, ủ xong là sử dụng được.
  • Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng (2%) lân, nén chặt. Đống phân ủ rộng khoảng 2-3m, cao 1, 5-2m, trét bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5-6 tháng mới xong.
  •  Ủ nóng trước nguội sau: Ủ nóng 5-6 ngày, khi nhiệt độ 50-60°C nén chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác như: phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.

loai-phan-bonhttps://phvietnam.vn/

Phân gà đã qua xử lí

Phân Vi Sinh.

 Đặc điểm: Là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng các loại vi sinh vật hữu ích cấy vào môi trường là chất hữu cơ (như bột than bùn). Khi bón cho đất các chủng loại vi sinh vật sẽ phát huy vai trò của nó như phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ, hoặc hút đạm khí trời để bổ sung cho đất và cây.
Các loại phân trên thị trường:
2.1. Phân vi sinh cố định đạm:
– Phân vi sinh cố định đạm, sống cộng sinh với cây họ đậu: Nitragin, Rhidafo, Azotobacter sp…
– Phân vi sinh cố định đạm, sống tự do: Azotobacter…
2.2. Phân vi sinh phân giải lân: Phân lân hữu cơ vi sinh Azotobacter sp và nhiều loại phân vi sinh phân giải lân khác có tính năng tác dụng giống như nhau.
2.3. Phân vi sinh phân giải chất xơ: chứa các chủng vi sinh vật giúp tăng cường phân giải xác thực vật.
2.4. Phân vi sinh hỗ trợ kháng nấm: Bacillus sp, Pseudomonas
2.5. Phân vi sinh bổ sung nấm đối kháng Trichoderma
Các loại vi sinh nấm đối kháng Trichoderma, Vi sinh cố định đạm Azotobacter, vi sinh cố định đạm phân giải lân Azotobacter sp, vi sinh hỗ trợ kháng nấm Bacillus sp, Pseudomona đều được bổ sung đầy đủ với mật độ cao trong Đạm Hữu Cơ, ngoài ra Đạm hữu cơ thành phần chính còn có đạm amino acid ( Dạng đạm cây trồng dễ hấp thụ nhất ) và các trung vi lượng thiết yếu.
 Cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Thời gian sử dụng phân có hạn, tùy loại thường từ 1-6 tháng (chú ý xem thời hạn sử dụng). Phân vi sinh phát huy hiệu lực ở: vùng đất mới, đất phèn, những vùng đất bị thoái hóa mất kết cấu do bón phân hóa học lâu ngày, vùng chưa trồng các cây có vi khuẩn cộng sinh… thì mới có hiệu quả cao.

loai-phan-bon

Vôi

1. Vai trò tác dụng của vôi: Cải tạo tạm thời các tình trạng đất chua, phèn.
2. Một số dạng vôi bón cho cây
* Vôi nghiền: Các loại: đá vôi, vỏ ốc, vỏ sò… nghiền nát. Có tác dụng chậm nên bón lót lúc làm đất, thường bón từ 1-3 tấn/ha. Đất sét bón 1 lần với lượng lớn, sau vài năm bón lại. Đất cát bón hàng năm lượng ít hơn. Khi bón vôi nên kết hợp với phân hữu cơ để tăng hiệu quả của phân, không bón cùng đạm vì sẽ làm mất phân đạm.
* Vôi nung (vôi càn long): Do nung CaCO3 thành CaO, rồi sử dụng. Tác dụng nhanh hơn vôi nghiền, dùng xử lý đất và phòng trừ sâu bệnh. Tuy nhiên do có hoạt tính mạnh khi sử dụng nên lưu ý để tránh ảnh hưởng tới cây trồng.
* Thạch caoLà dạng vôi đặc biệt
Nếu có điều kiện bà con nên đầu tư sang sử dụng chất chuyên dùng cải tạo đất, nâng nhanh độ pH đất, khử chua hạ phèn, nâng độ pH đất, giải tồn dư hoá học, thuốc BVTV. Để tránh việc mất đạm, nóng chết vi sinh vật có lợi, chai cứng thoái hoá đất về sau. Với chi phí ngang bằng nhưng đem lại hiệu quả cao và giảm thiểu công lao động

Phân Đạm Hữu Cơ

1. Đặc điểmLà loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản xuất bằng công nghệ sinh học và phối trộn thêm một số hoạt chất khác để làm tăng độ hữu hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi trường cho các quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng năng suất cây trồng
2. Sử dụngPhân sinh hóa hữu cơ được sản xuất ở dạng bột hoặc dạng lỏng; có thể phun lên lá hoặc bón gốc.

loai-phan-bon

Ở mỗi giai đoạn phát triển cây trồng cần những loại phân bón khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình  canh tác mà bà con không điều chỉnh pH trước khi bón phân thì việc bón phân sẽ không mang lại hiệu quả.

Vì vậy bà con cần thường xuyên kiểm tra độ pH đất và điều chỉnh kịp thời để cây trồng phát triển tốt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *