Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:
- Đặc điểm thực vật học:
- a. Rễ: Rễ thuộc loại rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện thích hợp những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn sâu 1-1,5 m và rộng 1,5-2,5 m vì vậy cà chua chịu hạn tốt.
- b.Thân: Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách.
- c.Lá: Lá cà chua thuộc loại lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3-4 đôi lá chét, ngọn lá có một lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống. Phiến lá thường phủ lông tơ.
- d.Hoa: Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Số lượng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5-20 hoa.
- e.Trái: Trái thuộc loại mọng nước, hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ có thể nhẵn hay có khía, màu sắc của trái thay đổi tùy giống và điều kiện thời tiết. Thường màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu vỏ trái và thịt trái.
- Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:
Thích hợp từ 21-24oC, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho nhiều hoa. Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cường độ tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000-3.000 lux, không chịu ảnh hưởng quang kỳ. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật chất tạo ra được bởi quang hợp, do đó cây sinh trưởng kém.
Yêu cầu nước của cây trong quá trình sinh trưởng, phát triển không giống nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào thời gian này trái chín chậm và bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy thuộc vào liều lượng phân bón và mật độ trồng.
Cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất có cấu tượng nhẹ, nhiều mùn, giữ ẩm và thoát nước tốt (Đất thịt nhẹ, đất thịt pha cát, đất bazan,…), pH từ 5,5-7,5, thích hợp nhất từ 6-6,5.
Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:
- Sâu đục trái cà chua (Heliothis armigera).
– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại
Trưởng thành hoạt động vào ban đêm, sức bay khoẻ và xa, đẻ trứng rải rác từng quả trên mặt lá và nụ hoa. Sâu non phá hại các búp non, nụ hoa và đục vào trái, vết đục gọn, không nham nhở. Sâu đục đến đâu đùn phân ra đến đó, một nửa thân nằm bên ngoài, một nửa nằm trong quả.
– Các lá và chùm hoa bị sâu non ăn có thể bị gãy làm giảm số lượng trái sau này. Thiệt hại nặng khi sâu non xâm nhập vào thường dễ bị thối, giảm giá trị sản phẩm khi thu hái.
* Biện pháp phòng trừ:
– Thường xuyên ngắt bỏ các quả bị sâu hại, bấm ngọn, tỉa cành cà chua để tránh sự lây lan và tích lũy số lượng sâu trên đồng ruộng.
– Biện pháp sinh học: sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc SH-01 để phòng và trị.
– Loại sâu này có tính kháng thuốc rất cao, nhất là nhóm cúc tổng hợp. Luân phiên sử dụng các loại thuốc sau để phòng như: Abamectin (Aremec 18E, Bamectin 1.8 EC, Plutel 0.9EC, Reasgant 1.8EC), Emamectin benzoate: (Emaben 0.2 EC, Ematin 1.9 EC); Oxymatrine: (Vimatrine 0.6 L); Spinosad: (Akasa 25 SC, 250 WP) phun sau khi thấy trưởng thành xuất hiện 3-4 ngày hoặc sau thời kỳ hoa nở.
- Ruồi hại lá (Liriomyza spp.)
– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại
Trưởng thành là loài ruồi nhỏ, màu đen. Sâu non là dạng dòi, không chân, màu trắng trong, phần trước hơi vàng. Nhộng màu nâu vàng, dính trên lá chỗ cuối đường đục hoặc rơi xuống mặt đất. Vòng đời trung bình 25-30 ngày.
Trưởng thành cái dùng gai đẻ trứng vào dưới biểu bì của lá và chích hút nhựa cây tạo thành những vết sần sùi trên lá. Sâu non tạo những đường đục ngoằn ngoèo, màu trắng xuất hiện do dòi tạo nên, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập. Nếu bị hại nặng sẽ làm giảm khả năng quang hợp, làm giảm năng suất cây trồng.
* Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa những lá già, tiêu hủy tàn dư cây trồng thường xuyên là biện pháp tích cực làm giảm mật độ nhộng ruồi còn tồn tại trong tàn dư cây trồng.
Phủ đất bằng ni lông sau đó phơi nắng hoặc cho ngập nước trên ruộng khoảng một ngày để tiêu diệt nhộng trong đất.
+ Biện pháp sinh học: sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc SH-01 để phòng và trị.
+ Biện pháp vật lý: Có thể dùng bẫy dính màu vàng để thu hút và tiêu diệt ruồi trưởng thành. Biện pháp này cần được triển khai đồng loạt, áp dụng cục bộ không mang lại hiệu quả.
+ Biện pháp hóa học: Ruồi có khả năng hình thành tính kháng thuốc rất cao, cần thường xuyên luân phiên thay đổi thuốc sử dụng bằng các hoạt chất Abamectin: (Binhtox 1.8 EC, Abatin 1.8 EC); Spinetoram: (Radiant 60SC); Spinosad: (Akasa 25 SC, Suhamcon 25SC)…
- Bọ phấn (Bemisia tabaci)
3.1. Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại
– Trưởng thành hoạt động vào sáng sớm và chiều mát. Sâu non bò chậm chạp trên lá, cuối tuổi 1 chúng ở mặt dưới lá, tại đó lột xác và sống cố định cho đến lúc hoá trưởng thành. Bọ phấn hút nhựa cây làm cho cây có thể bị héo, ngã vàng và chết. Bọ phấn tiết ra dịch ngọt là môi trường cho nấm muội đen phát triển.
– Bọ phấn còn truyền các bệnh virus gây bệnh cho cây.
3.2 Biện pháp phòng trừ:
– Không luân canh cà chua với cây kí chủ khác của bọ phấn.
– Vệ sinh đồng ruộng, ngắt bỏ lá già, các bộ phận bị hại đặc biệt là các loại cỏ dại là ký chủ của bọ phấn xung quanh ruộng nhằm hạn chế lây lan.
– Dùng bẫy dính màu vàng để thu hút và tiêu diệt bọ phấn trưởng thành (áp dụng để dự báo thời điểm xuất hiện của trưởng thành)
– Biện pháp sinh học: sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc SH-01 định kỳ theo hướng dẫn để phòng và trị.
– Khi vườn bị nhiễm bọ phấn có thể dùng luân phiên các loại thuốc sau:Thiamethoxam: (Actara 25WG), Dinotefuran: (Oshin 20WP); Citrus oil: (MAP Green 10AS).
- Bọ cưa: (Cyrtopeltis spp.)
– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại: Trưởng thành có cánh và bay rất nhanh. Sâu non mới nở màu vàng nhạt sau chuyển sang màu xanh. Râu đầu và chân dài, di chuyển rất nhanh, cơ thể không có cánh. Con non khi mới nở thường bám ở các lá non hoặc gốc cuống lá để chích hút nhựa cây. Khi lớn dần thì chúng di chuyển ra toàn bộ các bộ phận của cây. Thời tiết nóng khô, bọ cưa phát triển mạnh.
Bọ cưa non bám trên toàn bộ thân cây và chích hút nhựa làm lá cây còi cọc và dần chuyển sang màu vàng nhất là lá non. Trưởng thành tiện quanh thân cây tạo thành một vòng tròn màu nâu, khi gặp gió sẽ làm thân cây gãy ngang ngay tại vết tiện. Là môi giới truyền bệnh virus cho cây.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, vặt bỏ những lá bọ cưa xuất hiện nhiều để hạn chế lây lan, gieo trồng mật độ vừa phải, bón phân và tưới nước đầy đủ đặc biệt trong thời điểm mùa khô.
– Biện pháp sinh học: sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc SH-01 để phòng và trị.
Hiện chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ bọ cưa hại cà chua. Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất Imidacloprid, Thiamethoxam, Dinotefuran để phòng trừ.
- Bọ trĩ (Thrips):
– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại: Bọ trĩ rất nhỏ, màu vàng nhạt. Bọ trĩ di chuyển rất nhanh, khi trời nắng chúng chui nấp trong bẹ lá hoặc trong các lớp lá non ở ngọn, chúng thường phát triển trong mùa khô.
Chích hút ở lá non để lại những đốm tròn trong như giọt dầu, ở giữa có một chấm vàng, lúc đầu vàng trắng, sau biến thành nâu đen.Khi bị hại, các chồi non, lá non, nụ hoa không phát triển, cánh hoa bị quăn lại.
– Biện pháp phòng trừ: Tưới nước đủ ẩm trong điều kiện mùa khô, ngắt bỏ những lá, hoa có mật độ bọ trĩ cao để giảm mật số trên đồng ruộng.
– Biện pháp sinh học: sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc SH-01 để phòng và trị.
Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ bọ trĩ hại cà chua. Có thể sử dụng các hoạt chất sau để phòng trừ: Thiamethoxam: Actara 25WG; Imidacloprid: (Confidor 100SL, Admire 50EC); Matrine: Sokupi 0.36AS,Dinotefuran: (Oshin 20WP, Chat 20WP).
- Sâu khoang: (Spodoptera sp.)
– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hạ: Trưởng thành màu xám hoặc nâu xám, các cánh trước màu nâu vàng có các vân đen trắng. Cánh sau màu hơi trắng. Chúng thường không bay xa và đẻ trứng gần nơi chúng xuất hiện. Trứng được đẻ thành ổ lớn ở mặt dưới các lá của cây chủ, sâu non mới nở ăn thành nhóm, khi lớn hơn chúng phân tán dần, nhộng màu đỏ sẫm. Sâu khoang ăn toàn bộ thịt lá của cây chủ chỉ chừa lại gân lá. Mật độ sâu cao có thể làm cho lá cà chua rụng rất nhanh
– Biện pháp phòng trừ: Thu gom và tiêu hũy toàn bộ tàn dư cây trồng và làm sạch cỏ dại sẽ giảm được mật độ sâu. Cày đất kỹ, phơi đất trước trồng để tiêu diệt nhộng. Sử dụng bẫy bả chua ngọt để dẫn dụ và tiêu diệt trưởng thành.
– Biện pháp sinh học: sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc SH-01 để phòng và trị.
Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu khoang hại cà chua. Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất Abamectin, Azadirachtin: BT,Deltamethrin để phòng trừ.
- Sâu xám: (Agrotis sp.)
– Trưởng thành giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng.
– Biện pháp sinh học: sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc SH-01 để phòng và trị.
Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu xám hại cà chua, dùng một số chế phẩm sinh học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Metarhizium anisopliae var. Anisopliae: (Metament 90 DP) để phòng trừ.